Giới Thiệu

Quản lý rừng tự nhiên

17/01/2016

Quản lý rừng tự nhiên


a) Đối với diện tích rừng tự nhiên là rừng phòng hộ:

Tổng diện tích 3.850,71 ha (chủ yếu là rừng hỗn giao gỗ - lồ ô và lồ ô - gỗ chiếm 81% tổng diện tích). Tổng trữ lượng rừng là 364.751 m3 và 9.622.167 cây lồ ô.Trong đó:

- Trạng thái rừng hỗn giao gỗ - lồ ô (HG1) có diện tích 2.901,53 ha, chiếm 75% diện tích rừng tự nhiên. Đây là dạng rừng non phục hồi đã phát triển thành rừng hỗn giao với lồ ô, tổ thành chủ yếu là những cây ưa sáng mọc nhanh như Trâm, Dẻ,.... Trạng thái này có các chỉ tiêu lâm học cụ thể như sau: cây gỗ có D1.3 bình quân là 13,5 cm, chiều cao vút ngọn 8 m, mật độ bình quân cây lồ ô/ha là 2.200 cây.

- Trạng thái rừng hỗn giao lá rộng lá kim có diện tích 456,47 ha, trữ lượng là 69.259 m3. Trong đó chủ yếu là rừng trung bình 393,07 ha, chiếm 86% tổng diện tích trạng thái.

- Đối với rừng hỗn giao tre nứa - gỗ đa phần là cây gỗ ít có giá trị kinh tế, thuộc dạng rừng non phục hồi sau nương rãy.

- Đối với rừng hỗn giao lá rộng lá kim chủ yếu thuộc dạng rừng trung bình (RKB) có trữ lượng bình quân 150m3/ha.

Công ty thực hiện giao khoán quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt, không để rừng bị khai thác trái phép, đảm bảo giữ vững diện tích rừng hiện có để nâng cao hiệu quả phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Nhà nước hỗ trợ kinh phí hàng năm để công ty quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ với diện tích đã được giao khoán DVMTR là 3.667 ha/3.850 ha.

Về hiệu quả kinh tế: Thực hiện việc giao khoán quản lý bảo vệ rừng đã tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho một số hộ dân tại địa phương.

b) Đối với diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên:

Tổng diện tích là 12.123,3 ha. Tổng trữ lượng rừng là 1.171.131 m3 và 23.220.163 cây lồ ô. Nhiều nhất là trạng thái rừng hỗn giao gỗ - lồ ô và lồ ô - gỗ có diện tích 6.732,03 ha, chiếm 55% tổng diện tích.

Công ty tổ chức giao khoán bảo vệ rừng cho các tổ, nhóm nhận khoán là người dân địa phương thường xuyên tuần tra, bảo vệ các diện tích rừng tự nhiên.

Công ty xây dựng kế hoạch khai thác, kinh doanh rừng đối với các diện tích rừng có trữ lượng trung bình, giàu theo hướng dẫn tại Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNN về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Thống kê từ năm 2010 đến năm 2014, sản lượng gỗ rừng tự nhiên khai thác là: 4.719,7 m3. Trong đó: năm 2010 là 1.213,0 m3; năm 2011 là 1.470,1 m3; năm 2012 là 2.036,6 m3Từ năm 2013 đến nay công ty không thực hiện khai thác rừng tự nhiên 

Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bảo Lâm